Ngành Văn thư - Lưu trữ
-
CHƯƠNG TRÌNH KHUNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
Trình độ đào tạo
|
: Trung cấp chuyên nghiệp
|
Ngành đào tạo
|
: VĂN THƯ – LƯU TRỮ
|
Mã ngành
|
: 42320301
|
Đối tượng tuyển sinh
|
: Tốt nghiệp Trung học phổ thông
|
Thời gian đào tạo
|
: 2 năm
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
I. Mô tả chương trình
Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp ngành Văn thư - Lưu trữ được thiết kế để đào tạo cán bộ ngành Văn thư - Lưu trữ trình độ trung cấp chuyên nghiệp, có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng pháp luật và các quy định tại nơi làm việc, có sức khỏe để làm việc. Về năng lực chuyên môn, người học có đủ kiến thức và kỹ năng để tìm việc làm, đồng thời có khả năng tự học, tự nghiên cứu tiếp thu các thành tựu của khoa học kỹ thuật và cơ sở để học liên thông lên các bậc học cao hơn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế - xã hội.
Nội dung khóa học bao gồm những kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật và những kiến thức chuyên ngành về nghiệp vụ văn thư, lưu trữ, tin học văn phòng, lưu trữ thông tin và tư liệu. Bên cạnh đó, người học cũng được trang bị những kiến thức về công nghệ thông tin, ngoại ngữ, giáo dục thể chất, chính trị, pháp luật, quốc phòng - an ninh.
Sau khi tốt nghiệp, người học trở thành cán sự Văn thư - Lưu trữ trình độ trung cấp và được cấp bằng trung cấp chuyên nghiệp, có khả năng thực hiện các khâu kỹ thuật nghiệp vụ của công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức.
II. Mục tiêu đào tạo
Sau khi học xong, người học có khả năng:
1. Về kiến thức
- Trình bày được những nội dung cơ bản về công tác văn thư, lưu trữ bậc trung cấp chuyên nghiệp.
- Mô tả được quy trình soạn thảo văn bản; quy trình quản lý văn bản đi, văn bản đến; nguyên tắc quản lý và sử dụng con dấu; quy trình lập hồ sơ hiện hành và nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan.
- Trình bày được các nội dung cơ bản về nghiệp vụ: xác định giá trị; thu thập, bổ sung; phân loại; chỉnh lý; thống kê; xây dựng công cụ tra cứu; bảo quản và khai thác sử dụng tài liệu.
- Vận dụng được những kiến thức cơ sở và chuyên môn đã học để tổ chức quản lý tốt lĩnh vực văn thư, lưu trữ.
2. Về kỹ năng
- Thực hiện thành thạo các tác nghiệp chuyên môn chủ yếu của ngành Văn thư - Lưu trữ:
+ Triển khai, hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện các quy định về công tác văn thư lưu trữ.
+ Thực hiện các quy trình nghiệp vụ quản lý văn bản đi, văn bản đến; quản lý và sử dụng con dấu; lập hồ sơ và nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan.
+ Xác định giá trị; thu thập, bổ sung; phân loại; chỉnh lý; thống kê; xây dựng công cụ tra cứu; bảo quản và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ.
+ Biết sử dụng các trang thiết bị trong công tác văn thư lưu trữ theo hướng hiện đại hóa.
+ Thực hiện quy chế bảo mật.
- Ứng dụng thành thạo các phần mềm tin học để triển khai các khâu nghiệp vụ văn thư lưu trữ như: soạn thảo văn bản, quản lý văn bản, tra cứu hồ sơ, tài liệu phục vụ cho hoạt động quản lý của cơ quan, tổ chức.
3. Về thái độ
Có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng pháp luật và các quy định tại nơi làm việc, trung thực, có ý thức bảo mật, tác phong cẩn thận, khoa học, nhanh nhẹn, biết giao tiếp đúng mực, lịch sự và có tính kỷ luật cao, tỷ mỷ chính xác, sẵn sàng đảm nhiệm các công việc được giao tại văn phòng các cơ quan, tổ chức, các trung tâm lưu trữ, phòng lưu trữ, các doanh nghiệp.
III. Khung chương trình đào tạo
1.Cấu trúc kiến thức và kỹ năng của chương trình đào tạo
ST T
|
Nội dung
|
Khối lượng (ĐVHT)
|
1
|
Các học phần chung
|
22
|
2
|
Các học phần cơ sở
|
24
|
3
|
Các học phần chuyên môn
|
34
|
4
|
Thực tập nghề nghiệp
|
16
|
5
|
Thực tập tốt nghiệp
|
6
|
Tổng khối lượng chương trình
|
102
|
2. Các học phần của chương trình và thời lượng
STT
|
Tên học phần
|
Số
tiết
|
Số ĐVHT
|
Tổng
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành, thực tập
|
I
|
Các học phần chung
|
420
|
22
|
18
|
4
|
Các học phần bắt buộc
|
390
|
20
|
16
|
4
|
1
|
Giáo dục Quốc phòng - An ninh
|
75
|
3
|
2
|
1
|
2
|
Giáo dục chính trị
|
75
|
5
|
5
|
|
3
|
Giáo dục thể chất
|
60
|
2
|
1
|
1
|
4
|
Tin học
|
60
|
3
|
2
|
1
|
5
|
Ngoại ngữ
|
90
|
5
|
4
|
1
|
6
|
Pháp luật
|
30
|
2
|
2
|
|
Các học phần tự chọn (chọn 1 trong 3 học phần)
|
30
|
2
|
2
|
|
7
|
Khởi tạo doanh nghiệp
|
30
|
2
|
2
|
|
8
|
Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
|
30
|
2
|
2
|
|
9
|
Kỹ năng giao tiếp
|
30
|
2
|
2
|
|
II
|
Các học phần cơ sở
|
420
|
24
|
20
|
4
|
10
|
Tổ chức cơ quan nhà nước
|
60
|
4
|
4
|
|
11
|
Quản lý nhà nước
|
45
|
3
|
3
|
|
12
|
Lịch sử Việt Nam
|
60
|
4
|
4
|
|
13
|
Tiếng Việt thực hành
|
60
|
3
|
2
|
1
|
14
|
Tâm lý học quản lý
|
30
|
2
|
2
|
|
15
|
Kỹ thuật đánh máy vi tính
|
75
|
3
|
1
|
2
|
16
|
Sử dụng trang thiết bị văn phòng
|
45
|
2
|
1
|
1
|
17
|
Nghiệp vụ thư ký
|
45
|
3
|
3
|
|
III
|
Các học phần chuyên môn
|
630
|
34
|
26
|
8
|
18
|
Nghiệp vụ văn thư 1
|
75
|
4
|
3
|
1
|
19
|
Nghiệp vụ văn thư 2
|
75
|
4
|
3
|
1
|
20
|
Quản trị văn phòng
|
30
|
2
|
2
|
|
21
|
Tin học ứng dụng trong công tác văn thư – Lưu trữ
|
90
|
4
|
2
|
2
|
22
|
Văn bản và Kỹ thuật soạn thảo văn bản quản lý hành chính
|
60
|
3
|
2
|
1
|
23
|
Thông tin – Tư liệu
|
30
|
2
|
2
|
|
24
|
Nghiệp vụ lưu trữ 1
|
75
|
4
|
3
|
1
|
25
|
Nghiệp vụ lưu trữ 2
|
75
|
4
|
3
|
1
|
26
|
Lưu trữ tài liệu nghe nhìn, điện tử
|
30
|
2
|
2
|
|
27
|
Lưu trữ tài liệu khoa học công nghệ
|
30
|
2
|
2
|
|
28
|
Công tác văn thư, lưu trữ trong cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội.
|
60
|
3
|
2
|
1
|
IV
|
Thực tập nghề nghiệp
|
720 giờ
|
16
|
|
16
|
29
|
Thực tập nghiệp vụ văn thư
|
|
8
|
|
8
|
30
|
Thực tập nghiệp vụ lưu trữ
|
|
8
|
|
8
|
V
|
Thực tập tốt nghiệp
|
270 giờ
|
6
|
|
6
|
Tổng cộng
|
102
|
64
|
38
|
IV. Nội dung thi tốt nghiệp
TT
|
Nội dung
|
1
|
Chính trị:
- Học phần Giáo dục chính trị
|
2
|
Lý thuyết tổng hợp (gồm các học phần):
- Nghiệp vụ văn thư
- Nghiệp vụ lưu trữ
|
3
|
Thực hành nghề nghiệp (chọn 1 trong 3 học phần):
- Nghiệp vụ văn thư
- Nghiệp vụ lưu trữ
- Tin học ứng dụng
|
V. Mô tả nội dung các học phần
1. Giáo dục Quốc phòng-An ninh
Học phần này cung cấp những kiến thức cơ bản về công tác quốc phòng - An ninh. Nội dung bao gồm: quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục Quốc phòng-An ninh, chính trị quân sự lực lượng dân quân tự vệ, kỹ thuật và chiến thuật quân sự, kỹ thuật sử dụng vũ khí thông thường.
Sau khi học xong học phần này, học sinh có thể trình bày được những nội dung cơ bản về công tác Quốc phòng - An ninh, về cấu tạo, nguyên lý và sử dụng được một số vũ khí bộ binh thông thường, thành thạo điều lệnh đội ngũ, biết vận dụng kiến thức đã học để rèn luyện nếp ngăn nắp, tác phong nhanh nhẹn, hoạt bát, kỷ luật và ý thức được trách nhiệm của bản thân cùng toàn Đảng, toàn dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Giáo dục chính trị
Học phần này cung cấp cho học sinh những nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội, con người, những nội dung cơ bản về Đảng cộng sản Việt Nam và đường lối chính sách của Đảng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Sau khi học xong học phần này, người học trình bày được những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về tự nhiên, xã hội, con người, về Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh, từ đó có cái nhìn khoa học, khách quan đối với các vấn đề tự nhiên, xã hội, con người, biết phân tích, đánh giá các vấn đề chính trị, xã hội, biết sống hòa nhập với cộng đồng và môi trường. Tin tưởng vào đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước Việt Nam.
3. Giáo dục thể chất
Học phần này cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản về Giáo dục thể chất. Nội dung bao gồm ý nghĩa, tác dụng của thể dục thể thao đối với sự phát triển của cơ thể, bài thể dục buổi sáng, chạy bền, chạy cự li ngắn, nhảy cao nằm nghiêng. Ngoài ra chương trình có thể còn được bổ sung các nội dung như: Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng bàn, Cầu lông, Bơi lội.
Sau khi học xong học phần này, học sinh có khả năng tự rèn luyện thân thể, hình thành lối sống lành mạnh, tích cực tham gia các hoạt động thể dục, thể thao tại cơ sở.
4. Tin học
Học phần này cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về Tin học đại cương. Nội dung bao gồm các vấn đề căn bản về công nghệ thông tin và truyền thông, sử dụng máy tính và quản lý tệp với Windows, soạn thảo văn bản, bảng tính điện tử, trình diễn điện tử-PowerPoint và Internet.
Sau khi học xong học phần này, học sinh biết sử dụng máy tính để soạn thảo văn bản, trình diễn báo cáo, sử dụng bảng máy tính để tính toán thống kê, biết sử dụng và khai thác một số dịch vụ của Internet, đồng thời rèn luyện phong cách suy nghĩ và làm việc phù hợp với thời đại tin học hoá, ham hiểu biết, tìm tòi, sáng tạo, chủ động trong suy nghĩ và hành động.
5. Ngoại ngữ
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng ngoại ngữ. Nội dung bao gồm những vấn đề căn bản về ngôn ngữ, cấu trúc ngữ pháp và từ vựng.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể trình bày được cấu trúc ngữ pháp cơ bản, vận dụng được một vốn từ căn bản và cần thiết để có khả năng nghe, nói, đọc, viết, giao tiếp thông thường ở mức tối thiểu; có thể đọc hiểu tài liệu bằng ngoại ngữ với sự trợ giúp của Từ điển làm nền tảng để tiếp cận khoa học kỹ thuật, học tập và nghiên cứu các vấn đề chuyên môn, tạo cơ hội cho người học nâng cao kiến thức và ý thức về những khác biệt văn hoá liên quan đến việc sử dụng ngoại ngữ hợp tác trong lao động và giao tiếp.
6. Pháp luật
Học phần này cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về Nhà nước và Pháp luật. Nội dung bao gồm một số vấn đề về Nhà nước và pháp luật và một số luật cơ bản của Pháp luật Việt Nam.
Sau khi học xong học phần này, học sinh có thể giải thích được những vấn đề cơ bản về Nhà nước và pháp luật và một số luật cơ bản của Pháp luật Việt Nam, vận dụng được kiến thức đã học để xử lý các vấn đề liên quan đến pháp luật tại nơi làm việc và trong cộng đồng dân cư, hình thành ý thức tôn trọng pháp luật, rèn luyện tác phong sống và làm việc theo pháp luật; biết lựa chọn hành vi và khẳng định sự tự chủ của mình trong các quan hệ xã hội, trong lao động, trong cuộc sống hàng ngày.
7. Khởi tạo doanh nghiệp
Học phần này trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về doanh nghiệp, sản phẩm và thị trường của doanh nghiệp; Kinh doanh và định hướng ngành nghề kinh doanh; Các bước lập kế hoạch kinh doanh và thực thi kế hoạch kinh doanh.
Sau khi học xong học phần này, học sinh trình bày được những khái niệm cơ bản về doanh nghiệp và kinh doanh, có khả năng lập kế hoạch kinh doanh và xây dựng kế hoạch hành động để khởi sự kinh doanh trong một lĩnh vực của nền kinh tế.
8. Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Học phần này cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về năng lượng và tình hình sử dụng năng lượng, nhiên liệu, tài nguyên hiện nay; các chính sách về sử dụng năng lượng của nước ta cũng như của một số quốc gia trên thế giới; các phương pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và an toàn các dạng năng lượng thông dụng như điện năng, khí đốt, xăng dầu; ý nghĩa và tầm quan trọng của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
Sau khi học xong học phần này, học sinh trình bày và giải thích được các khái niệm, thuật ngữ cơ bản về năng lượng và vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, các dạng năng lượng mới; các chính sách sử dụng năng lượng của nước ta cũng như một số quốc gia trên thế giới, quá trình sản xuất, truyền tải, cung cấp, phân phối và sử dụng điện năng. Đồng thời, giúp người học hình thành được ý thức, thái độ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tuyên truyền, giáo dục cho những người xung quanh ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, an toàn.
9. Kỹ năng giao tiếp
Học phần này cung cấp cho học sinh các kiến thức chung và các kỹ năng thông thường về giao tiếp trong nhà trường, trong cuộc sống hàng ngày và trong công việc.
Học phần này bao gồm các nội dung những yếu tố cơ bản của quá trình giao tiếp; nghệ thuật ứng xử trong giao tiếp; cách thức tổ chức các cuộc họp tại nơi làm việc; kỹ năng trả lời phỏng vấn khi xin việc; kỹ năng viết thư và báo cáo công việc.
Sau khi học xong học phần, học sinh trình bày được ý nghĩa và sự cần thiết của giao tiếp; phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình giao tiếp; thực hiện hiệu quả các cuộc giao tiếp thông thường qua bày tỏ thái độ, lời nói và viết thư; có khả năng phát triển và duy trì giao tiếp thân thiện tại nơi làm việc; có khả năng tổ chức và điều tiết tốt các cuộc họp tại nơi làm việc và thực hiện được các kỹ năng phỏng vấn thông thường.
10. Tổ chức cơ quan nhà nước
Học phần này cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động, mối quan hệ giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước.
Sau khi học xong học phần này, người học hiểu được cơ cấu và tổ chức của bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay và nhiệm vụ chủ yếu của từng cơ quan trong bộ máy đó.
11. Quản lý nhà nước
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về nhà nước: Khái niệm, chức năng, nguyên tắc, các hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước.
Sau khi học xong học phần này, người học hiểu được các nhiệm vụ chủ yếu của nhà nước khi thực hiện hoạt động quản lý trên từng lĩnh vực.
12. Lịch sử Việt Nam
Học phần này cung cấp cho người học một cách hệ thống quá trình phát triển lịch sử dân tộc: Lịch sử cổ - trung đại Việt Nam, lịch sử cận đại Việt Nam, lịch sử hiện đại Việt Nam; vị trí của dân tộc Việt Nam trong cộng đồng quốc tế hiện nay.
Sau khi học xong học phần này, người học hiểu rõ từng giai đoạn phát triển, các mốc lịch sử quan trọng, từ đó có thể vận dụng vào việc xác định, thu thập, bổ sung, phân loại tài liệu lưu trữ.
13. Tiếng Việt thực hành
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về các lỗi thông thường trong cách dùng từ, rèn luyện kỹ năng đặt câu, rèn luyện kỹ năng tạo lập văn bản.
Sau khi học xong học phần này, người học sửa được các lỗi thông thường trong các văn bản về chính tả, ngôn từ, câu văn, trình bày, bố cục.
14. Tâm lý học quản lý
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về tâm lý học quản lý như: đặc điểm cấu trúc của hoạt động quản lý, các đặc điểm tâm lý cơ bản của đối tượng quản lý, vấn đề giao tiếp trong hoạt động quản lý.
Sau khi học xong học phần này, người học hiểu và vận dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn công tác.
15. Kỹ thuật đánh máy vi tính
Học phần này rèn luyện cho người học kỹ thuật đánh máy vi tính bằng phương pháp 10 ngón, thực hiện các bài luyện đánh máy chính xác và tốc độ.
Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng sử dụng máy vi tính phục vụ cho công tác soạn thảo văn bản nhằm nâng cao chất lượng thực hiện công việc được giao. Rèn luyện tính kiên trì, bền bỉ, thao tác nhanh, chính xác, góp phần nâng cao chất lượng thực hiện nhiệm vụ của người cán sự văn thư, lưu trữ ở cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp.
16. Sử dụng trang thiết bị văn phòng
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về cấu tạo, nguyên lý hoạt động và các nguyên tắc trong sử dụng, bảo quản các trang thiết bị văn phòng.
Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng sử dụng thành thạo, an toàn, hiệu quả các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
17. Nghiệp vụ thư ký
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng cơ bản về đặc điểm lao động của người thư ký; các nghiệp vụ cơ bản của thư ký như: tiếp - đãi khách; thu thập, cung cấp thông tin cho lãnh đạo, tổ chức liên lạc cho lãnh đạo; xây dựng và quản lý chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức hội nghị; tổ chức phòng làm việc; tổ chức các chuyến đi công tác cho lãnh đạo.
Sau khi học xong học phần này, người học hiểu và thực hiện được các thao tác nghiệp vụ của thư ký tại các cơ quan, tổ chức.
18. Nghiệp vụ văn thư 1
Học phần này cung cấp cho người học về khái niệm, yêu cầu, nội dung của công tác văn thư và trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ công tác văn thư trong cơ quan; những kiến thức và kỹ năng về quy trình nghiệp vụ công tác văn thư trong cơ quan như quy trình quản lý văn bản đi; quy trình quản lý và giải quyết văn bản đến và quy định quản lý và sử dụng con dấu.
Sau khi học xong học phần này người học hiểu và thực hiện được những kiến thức tổng quan về công tác văn thư, hệ thống văn bản, thẩm quyền ban hành, thể thức văn bản, các bước trong quy trình quản lý văn bản đi, quản lý và sử dụng con dấu.
19. Nghiệp vụ văn thư 2
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng về quy trình quản lý và giải quyết văn bản đến; phương pháp lập hồ sơ và nộp hồ sơ vào lưu trữ hiện hành; tổ chức lao động khoa học trong công tác văn thư.
Sau khi học xong học phần này, người học thực hiện được các bước trong quy trình quản lý và giải quyết văn bản đến, lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ hiện hành, lựa chọn được phương pháp tổ chức lao động khoa học trong công tác văn thư.
20. Quản trị văn phòng
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức tổng quan về văn phòng, văn phòng hiện đại, quản trị văn phòng; tổ chức hoạt động của một số văn phòng và các trang thiết bị dùng trong công tác văn phòng hiện đại.
Sau khi học xong học phần này, người học hiểu rõ cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của văn phòng, văn phòng hiện đại.
21. Tin học ứng dụng trong công tác văn thư lưu trữ
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin và truyền thông, biết khai thác và sử dụng máy tính, biết sử dụng các phần mềm ứng dụng văn phòng cơ bản trong quá trình học ở trường cũng như ngoài xã hội. Thông qua Microsoft Word và Microsoft Excel, người học thực hiện được những kỹ năng soạn thảo văn bản, in ấn, nhập và khai thác thông tin trên các phần mềm chuyên dụng.
Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng thực hiện được kỹ năng soạn thảo văn bản, in ấn, nhập và khai thác thông tin trên các phần mềm chuyên dụng, gửi và nhận được thư điện tử.
22. Văn bản và kỹ thuật soạn thảo văn bản quản lý hành chính
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức về văn bản quản lý nhà nước; thể thức văn bản; thẩm quyền ban hành và soạn thảo được một số văn bản thông dụng như quyết định cá biệt, công văn, báo cáo, kế hoạch, giấy mời, giấy đi đường, biên bản.
Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng phân biệt các loại văn bản hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức và hiểu được kỹ thuật soạn thảo một số băn bản thông thường trên.
23. Thông tin - Tư liệu
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về thông tin, hệ thống thông tin, công tác thông tin và các loại hình tư liệu.
Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng sưu tầm, lựa chọn, bảo quản, cung cấp thông tin kịp thời, vận dụng thành thạo phương pháp xây dựng các cơ sở dữ liệu; có khả năng trao đổi thông tin và khai thác các dịch vụ trên mạng LAN, Internet và ở các thư viện.
24. Nghiệp vụ lưu trữ 1
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức tổng quan về công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ, một số nghiệp vụ cơ bản của công tác lưu trữ như: xác định giá trị; thu thập, bổ sung; phân loại; chỉnh lý; thống kê; xây dựng công cụ tra cứu; bảo quản và khai thác sử dụng tài liệu.
Sau khi học xong học phần này, người học thực hiện được việc xác định giá trị; thu thập, bổ sung; phân loại; chỉnh lý; thống kê; xây dựng công cụ tra cứu; bảo quản và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ.
25. Nghiệp vụ lưu trữ 2
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ thống kê tài liệu lưu trữ, xây dựng các công cụ tra cứu, bảo quản an toàn tài liệu, tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ.
Sau khi học xong học phần này, người học thực hiện được nghiệp vụ thống kê tài liệu lưu trữ, xây dựng các công cụ tra cứu, bảo quản an toàn tài liệu, tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ.
26. Lưu trữ tài liệu nghe nhìn, điện tử
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức tổng quan về tài liệu nghe nhìn, tài liệu điện tử; các khâu nghiệp vụ như: xác định giá trị; thu thập, bổ sung; phân loại; hệ thống hoá, bảo quản và tổ chức khai thác sử dụng tài liệu nghe nhìn, điện tử.
Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng vận dụng được các kiến thức đã học để thực hiện các khâu nghiệp vụ về tổ chức, quản lý tài liệu nghe nhìn, tài liệu điện tử.
27. Lưu trữ tài liệu khoa học công nghệ
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức tổng quan về lưu trữ tài liệu khoa học công nghệ; các nhóm, các loại, các bộ tài liệu lưu trữ khoa học công nghệ.
Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng xác định giá trị; thu thập, bổ sung; phân loại; hệ thống hoá, bảo quản và tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ khoa học công nghệ.
28. Công tác văn thư, lưu trữ trong cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về hệ thống tổ chức của Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội; nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ trong cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội.
Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng vận dụng những các kiến thức đã học vào thực hiện nhiệm vụ được giao. Người học hiểu được hệ thống tổ chức làm tốt công tác lưu trữ trong các cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội.
29. Thực tập Nghiệp vụ văn thư
Học phần này rèn luyện kỹ năng tay nghề về quản lý văn bản đi, văn bản đến; quản lý và sử dụng con dấu; lập hồ sơ và nộp hồ sơ vào lưu trữ hiện hành.
Sau khi kết thúc học phần, người học có khả năng thực hiện thành thạo các thao tác nghiệp vụ trong quản lý văn bản đi, văn bản đến, đóng dấu và sử dụng dấu; lập hồ sơ và nộp hồ sơ vào lưu trữ hiện hành theo đúng quy định của pháp luật.
30. Thực tập Nghiệp vụ lưu trữ
Học phần này rèn luyện kỹ năng tay nghề về nghiệp vụ lưu trữ: xác định giá trị, thu thập, bổ sung, phân loại, chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ về tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ, hệ thống hóa tài liệu, tổ chức khai thác sử dụng tài liệu, những kỹ năng thực tế về quản lý, tổ chức công tác lưu trữ tại cơ sở thực tập.
Học phần này giúp người học thực hiện thành thạo chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức, đặc điểm hoạt động của các cơ quan, doanh nghiệp, các loại tài liệu hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức; các tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ của các cơ quan; có khả năng trực tiếp áp dụng các kiến thức lý thuyết đã học vào quản lý tài liệu lưu trữ của các cơ quan và tìm hiểu sâu các nội dung liên quan đến chuyên ngành đào tạo là nghiệp vụ lưu trữ của đơn vị thực tập và viết báo cáo chuyên môn theo yêu cầu.
31. Thực tập tốt nghiệp
Học phần này giúp người học hệ thống hoá và vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế công việc của một cán sự văn thư - lưu trữ tại cơ quan, tổ chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh đã được qui định.
Kết thúc đợt thực tập, người học phải nộp báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của cơ sở đào tạo. Báo cáo chuyên đề phải đạt 5 điểm trở lên.
VI. Các điều kiện thực hiện chương trình
1. Đội ngũ giáo viên thực hiện chương trình
Để triển khai thực hiện chương trình đào tạo có chất lượng và hiệu quả, cơ sở đào tạo cần có đủ đội ngũ giáo viên cả về số lượng và chất lượng.
- Đội ngũ giáo viên phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Luật giáo dục và Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp hiện hành.
- Số lượng giáo viên phải đảm bảo để tỷ lệ số học sinh/giáo viên phù hợp theo quy định, trong đó đội ngũ giáo viên cơ hữu của các bộ môn phải đảm bảo tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo.
- Ngoài ra, giáo viên tham gia giảng dạy cần có trình độ tin học, ngoại ngữ và kinh nghiệm thực tế về công tác văn thư lưu trữ, hỗ trợ, phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu.
2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Để đảm bảo chất lượng đào tạo, khi triển khai thực hiện chương trình đào tạo, ngoài những cơ sở vật chất, trang thiết bị dùng chung, cơ sở đào tạo phải chuẩn bị các phòng thực hành, trang thiết bị đối với chương trình đào tạo ngành Văn thư - Lưu trữ như sau:
- Phòng học: Có phòng học đủ diện tích, âm thanh và ánh sáng (theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- 01 phòng thực hành văn thư với đầy đủ các trang thiết bị để thực hiện các khâu nghiệp vụ.
- 01 kho (phòng) lưu trữ mẫu với đầy đủ các loại tài liệu lưu trữ thông thường.
- 01 phòng thực hành tin học có nối mạng Internet, có ít nhất 30 máy vi tính dùng cho việc thực tập môn tin học cơ sở và tin học văn phòng.
- Thư viện: Có đủ các đầu sách giáo trình các môn học theo chương trình.
Ngoài ra, cơ sở đào tạo phải có mối quan hệ với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, các đơn vị sản xuất kinh doanh và hành chính sự nghiệp để tổ chức, hướng dẫn các đợt thực tập thực tế cho học sinh.
VII. Hướng dẫn sử dụng chương trình khung để xây dựng các chương trình đào tạo cụ thể
1. Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp ngành Văn thư - Lưu trữ quy định cụ thể về nội dung và khối lượng kiến thức, kỹ năng, tỷ lệ giữa lý thuyết, thực hành, thực tập của khóa học 2 năm đào tạo kỹ thuật viên ngành Văn thư - Lưu trữ. Chương trình được cấu trúc thành một hệ thống hoàn chỉnh và phân bố hợp lý về thời gian, phù hợp với quy định của Luật giáo dục nhằm đáp ứng mục tiêu và yêu cầu chất lượng đào tạo.
Chương trình bao gồm các học phần chung, các học phần cơ sở, học phần chuyên môn, thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp, đồng thời phân bố thời lượng đối với từng học phần, phân bố thời lượng lý thuyết, thực hành và thực tập trong các học phần của toàn bộ chương trình. Ngoài ra, chương trình còn giới thiệu danh mục các học phần và mô tả nội dung từng học phần trong chương trình, xác định điều kiện thực hiện chương trình nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, đồng thời quy định nội dung thi tốt nghiệp khi kết thúc khóa học.
Danh mục các học phần và khối lượng kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình chỉ là quy định mức tối thiểu, trong đó có các học phần bắt buộc và các học phần tự chọn. Các học phần bắt buộc là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức chủ yếu của mỗi chương trình, bắt buộc học sinh phải tích luỹ. Học phần tự chọn là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức cần thiết, đựơc tự chọn nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp để tích luỹ đủ số đơn vị học trình quy định. Trong chương trình này quy định 1 đơn vị học trình bằng 15 tiết học lý thuyết; bằng 30 tiết đến 45 tiết học thực hành, thí nghiệm, thảo luận, tham quan, bài tập; bằng 45 giờ đến 60 giờ thực tập; 1 tiết học có thời lượng là 45 phút, 1 giờ thực tập có thời lượng là 60 phút.
2. Chương trình được thiết kế theo hướng thuận lợi cho việc phát triển các chương trình đào tạo cụ thể. Có thể kết cấu lại chương trình của các học phần tự chọn trong các học phần cơ sở và chuyên môn để phù hợp với kế hoạch đào tạo của các trường và có thể xây dựng thành chương trình đào tạo các ngành khác; trong đó khối lượng kiến thức, kỹ năng đào tạo chuyên ngành là 30% tổng khối lượng kiến thức, kỹ năng được bố trí cho các học phần chuyên môn, thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp. Có thể thiết kế chương trình đào tạo liên thông từ trung cấp chuyên nghiệp lên cao đẳng, đại học bằng cách bổ sung các nội dung học phần còn thiếu so với chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học.
3. Căn cứ các quy định của chương trình khung này, đồng thời căn cứ vào mục tiêu, đối tượng tuyển sinh, thời gian đào tạo, yêu cầu sử dụng nhân lực và điều kiện cụ thể, các trường xây dựng thành chương trình đào tạo cụ thể của trường mình, lập kế hoạch đào tạo toàn khóa và kế hoạch đào tạo từng năm học để triển khai thực hiện chương trình. Thành phần tham gia xây dựng chương trình đào tạo cụ thể của trường là những cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy về văn thư lưu trữ, cán bộ khoa học thuộc các trung tâm lưu trữ, phòng lưu trữ, trong đó cần lựa chọn những người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm và có uy tín tham gia xây dựng chương trình. Chương trình đào tạo cụ thể phải được tổ chức thẩm định theo Quy định về thẩm định chương trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Mục tiêu đào tạo phải được cụ thể hoá từ chương trình khung trên cơ sở chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng, thái độ cũng như vị trí và nhiệm vụ phải thực hiện tại nơi làm việc mà người học cần đạt được. Cấu trúc kiến thức, kỹ năng trong chương trình đào tạo phải phù hợp định hướng mục tiêu đào tạo. Thời gian thực tập (bao gồm thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp) được xem như các học phần trong chương trình đào tạo và phải xác định mục tiêu, nội dung, kế hoạch chặt chẽ và được thực hiện tập trung tại các cơ quan, tổ chức.
Kế hoạch đào tạo phải đảm bảo triển khai đúng chương trình đào tạo, đồng thời vận dụng linh hoạt, phù hợp với đối tượng đào tạo, điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Việc bố trí các học phần phải đảm bảo tính lôgíc, thuận lợi và hiệu quả.
4. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình đào tạo và khi kết thúc khóa học được thực hiện theo quy định tại Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nội dung thi tốt nghiệp môn lý thuyết tổng hợp là những kiến thức được tổng hợp từ một số học phần thuộc phần kiến thức cơ sở và chuyên môn trong chương trình đào tạo. Nội dung thi tốt nghiệp môn thực hành nghề nghiệp là những kỹ năng được tổng hợp từ các nội dung phần thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp trong chương trình đào tạo.