Ngành Hành chính văn thư

-

CHƯƠNG TRÌNH KHUNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

Trình độ đào tạo

: Trung cấp chuyên nghiệp

Ngành đào tạo

:  HÀNH CHÍNH VĂN THƯ

Mã ngành

:  42320302

Đối tượng tuyển sinh

: Tốt nghiệp Trung học phổ thông

Thời gian đào tạo

: 2 năm 

(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

 

I. Giới thiệu và mô tả chương trình

            Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp ngành Hành chính văn thư được thiết kế để đào tạo cán sự văn thư trình độ trung cấp chuyên nghiệp, có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng pháp luật và các quy định tại nơi làm việc, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, đồng thời có khả năng học tập vươn lên, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Nội dung khóa học bao gồm những kiến thức, kỹ năng cơ bản về nhà nước, pháp luật; các nghiệp vụ về văn thư, lưu trữ, thư ký; quản trị văn phòng và người học cũng được trang bị những kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ, giáo dục thể chất, chính trị, pháp luật, quốc phòng-an ninh.

Sau khi học xong chương trình này, người học trở thành cán sự văn thư, được cấp bằng trung cấp chuyên nghiệp, có khả năng thực hiện tốt các nội dung nghiệp vụ văn thư và thực hiện được một số nghiệp vụ hành chính văn phòng khác tại các cơ quan, tổ chức.

 

II. Mục tiêu đào tạo

Sau khi học xong chương trình người học có khả năng:            

1. Về kiến thức

- Trình bày được các khái niệm cơ bản về công tác văn thư; trình bày những yêu cầu, nội dung tổng quát của công tác văn thư.

- Trình bày được các quy trình nghiệp vụ của công tác văn thư: Quy trình  soạn thảo văn bản; quy trình quản lý văn bản đi; quy trình quản lý và giải quyết văn bản đến; quản lý và sử dụng con dấu; phương pháp lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ hiện hành.

- Trình bày được các kiến thức cơ bản về nhà nước, pháp luật: chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số cơ quan, tổ chức; các quan hệ pháp luật hành chính, chủ thể pháp luật hành chính nhà nước, thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính nhà nước.

- Phân biệt được các loại văn bản hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức;  thể thức và quy định hiện hành về kỹ thuật trình bày thể thức văn bản quản lý nhà nước; Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội.

- Trình bày được kiến thức cơ bản về ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn thảo, quản lý văn bản và lập hồ sơ trong môi trường mạng.

2. Về kỹ năng

- Tham gia soạn thảo được một số văn bản hành chính.

- Thực hiện thành thạo các khâu nghiệp vụ trong quy trình tổ chức quản lý và giải quyết văn bản đi - đến; quản lý và sử dụng con dấu.

- Lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ hiện hành theo đúng quy định.

- Sử dụng được một số phần mềm tin học ứng dụng trong công tác hành chính văn thư.

- Sử dụng thành thạo các trang thiết bị văn phòng.

3. Về thái độ

Có tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao trước tập thể, pháp luật và chấp hành tốt các nội quy, quy chế tại nơi làm việc; có tính trung thực, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và say mê với công việc; có ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp, tỷ mỷ, chính xác, tuân thủ các quy định về bảo mật; luôn có ý thức vươn lên và sẵn sàng đảm nhiệm các công việc được giao.

III. Khung chương trình đào tạo

Cấu trúc kiến thức, kỹ năng của chương trình đào tạo

TT

Nội dung

Khối lượng / Đơn vị học trình (ĐVHT)

1

Các học phần chung

22

2

Các học phần cơ sở

22

3

Các học phần chuyên môn              

37

4

Thực tập nghề nghiệp

11

5

Thực tập tốt nghiệp

6

Tổng khối lượng chương trình

98

 

 Các học phần của chương trình và thời lượng

TT

Tên học phần

Số tiết

Số ĐVHT

Tổng

thuyết

Thực

hành, thực tập

I

Các học phần chung

420

22

18

4

Các học phần bắt buộc

390

20

16

4

1

Giáo dục Quốc phòng - An ninh

75

3

2

1

2

Giáo dục chính trị

75

5

5

 

3

Giáo dục thể chất

60

2

1

1

4

Tin học

60

3

2

1

5

Ngoại ngữ

90

5

4

1

6

Pháp luật

30

2

2

 

Các học phần tự chọn (chọn 1 trong 3  học phần)

30

2

2

 

1

Kỹ năng giao tiếp

30

2

2

 

2

Khởi tạo doanh nghiệp

30

2

2

 

3

Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

30

2

2

 

II

Các học phần cơ sở

360

22

20

2

1

Tiếng Việt thực hành

45

2

1

1

2

Văn bản quản lý nhà nước

45

3

3

 

3

Tâm lý học đại cương

30

2

2

 

4

Văn hóa công sở

30

2

2

 

5

Luật hành chính

45

3

3

 

6

Tin học văn phòng

60

3

2

1

7

Quản trị văn phòng

45

3

3

 

8

Tổ chức cơ quan nhà nước

60

4

4

 

III

Các học phần chuyên môn

690

37

28

9

Các học phần bắt buộc

600

31

22

9

1

Nghiệp vụ thư ký

45

2

1

1

2

Nghiệp vụ văn thư 1

60

3

2

1

3

Nghiệp vụ văn thư 2

60

3

2

1

4

Nghiệp vụ lưu trữ 1 

60

3

2

1

5

Nghiệp vụ lưu trữ 2 

45

2

1

1

6

Sử dụng trang thiết bị văn phòng

45

2

1

1

7

Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư

45

2

1

1

8

Kỹ thuật soạn thảo văn bản

45

2

1

1

9

Nhập môn khoa học Thư viện thông tin

30

2

2

 

10

Quản lý nhà nước

45

3

3

 

11

Thủ tục hành chính

30

2

2

 

12

Tâm lý học quản lý

30

2

2

 

13

Kỹ thuật đánh máy vi tính

60

3

2

1

Các học phần tự chọn (chọn 2 trong 3 học phần)

90

6

6

 

1

Công tác văn thư, lưu trữ trong cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội

45

3

3

 

2

Công tác văn thư, lưu trữ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn)

45

3

3

 

3

Công tác văn thư, lưu trữ trong doanh nghiệp

45

3

3

 

IV

Thực tập nghề nghiệp

495 giờ

11

 

11

1

Thực tập Nghiệp vụ văn thư

270 giờ

6

 

6

2

Thực tập Nghiệp vụ lưu trữ

90 giờ

2

 

2

3

Thực tập Tin học ứng dụng

135 giờ

3

 

3

V

Thực tập tốt nghiệp

300 giờ

6

 

6

Tổng cộng

 

98

66

32

 

IV. Nội dung thi tốt nghiệp

TT

Nội dung

1

Chính trị:  Học phần Giáo dục chính trị

2

Lý thuyết tổng hợp gồm các học phần: Nghiệp vụ văn thư và Nghiệp vụ lưu trữ

3

Thực hành nghề nghiệp: Gồm các nội dung trong phần thực tập nghề nghiệp  và thực tập tốt nghiệp

 

V. Mô tả nội dung các học phần

1. Giáo dục Quốc phòng-An ninh

- Học phần này cung cấp những kiến thức cơ bản về công tác Quốc phòng - An ninh. Nội dung bao gồm: quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục Quốc phòng - An ninh; chính trị quân sự lực lượng dân quân tự vệ; kỹ thuật và chiến thuật quân sự; kỹ thuật sử dụng vũ khí thông thường.

- Sau khi học xong học phần này, người học có thể trình bày được những nội dung cơ bản về công tác Quốc phòng - An ninh, về cấu tạo, nguyên lý và sử dụng được một số vũ khí bộ binh thông thường, thành thạo điều lệnh đội ngũ, biết vận dụng kiến thức đã học để rèn luyện nếp sống ngăn nắp, tác phong nhanh nhẹn, hoạt bát, kỷ luật và ý thức được trách nhiệm của bản thân cùng toàn Đảng toàn dân trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Giáo dục chính trị

- Học phần này cung cấp cho người học những nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội, con người, những nội dung cơ bản về Đảng Cộng sản Việt Nam và đường lối chính sách của Đảng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Sau khi học xong học phần này, người học có thể trình bày được những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về tự nhiên, xã hội, con người, về Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh, từ đó có cái nhìn khoa học, khách quan đối với các vấn đề tự nhiên, xã hội, con người, biết phân tích, đánh giá các vấn đề chính trị, xã hội, biết sống hòa nhập với cộng đồng và môi trường. Tin tưởng vào đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước Việt Nam.

3. Giáo dục thể chất

- Học phần này cung cấp cho người học kiến thức cơ bản về Giáo dục thể chất.

- Nội dung bao gồm: ý nghĩa, tác dụng của thể dục thể thao đối với sự phát triển của cơ thể, bài thể dục buổi sáng, chạy bền, chạy cự li ngắn, nhảy cao nằm nghiêng. Ngoài ra chương trình có thể còn được bổ sung các nội dung như: Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng bàn, Cầu lông, Bơi lội.

- Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng tự rèn luyện thân thể, hình thành lối sống lành mạnh, tích cực tham gia các hoạt động thể dục, thể thao tại cơ sở.

4. Tin học

- Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về tin học đại cương. Nội dung bao gồm các vấn đề căn bản về công nghệ thông tin và truyền thông, sử dụng máy tính và quản lý tệp với Windows, soạn thảo văn bản, bảng tính điện tử, trình diễn điện tử - PowerPoint và Internet.

- Sau khi học xong học phần này, người học sử dụng được máy tính để soạn thảo văn bản, trình diễn báo cáo, sử dụng bảng máy tính để tính toán thống kê, sử dụng và khai thác được một số dịch vụ của Internet, đồng thời rèn luyện phong cách suy nghĩ và làm việc phù hợp với thời đại tin học hoá, ham hiểu biết, tìm tòi, sáng tạo, chủ động trong suy nghĩ và hành động.

- 5. Pháp luật  

- Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về Nhà nước và Pháp luật. Nội dung bao gồm: một số vấn đề về Nhà nước và pháp luật và một số luật cơ bản của Pháp luật Việt Nam.

- Sau khi học xong học phần này, người học có thể giải thích được những vấn đề cơ bản về Nhà nước và pháp luật và một số luật cơ bản của Pháp luật Việt Nam, vận dụng được kiến thức đã học để xử lý các vấn đề liên quan đến pháp luật tại nơi làm việc và trong cộng đồng dân cư, hình thành ý thức tôn trọng pháp luật, rèn luyện tác phong sống và làm việc theo pháp luật; biết lựa chọn hành vi và khẳng định sự tự chủ của mình trong các quan hệ xã hội, trong lao động, trong cuộc sống hàng ngày.

6. Ngoại ngữ  

- Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng ngoại ngữ. Nội dung bao gồm những vấn đề căn bản về ngôn ngữ, cấu trúc ngữ pháp, từ vựng, các tình huống giao tiếp đơn giản, phổ thông và các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.

- Sau khi học xong học phần này, người học có thể trình bày được cấu trúc ngữ pháp cơ bản, có khả năng giao tiếp được bằng ngoại ngữ với trình độ căn bản về nghe, nói, đọc, viết và có thể đọc hiểu tài liệu, trao đổi và sưu tầm thông tin phục vụ học tập, nghiên cứu bằng ngoại ngữ được học với sự trợ giúp của Từ điển làm nền tảng để tiếp cận khoa học kỹ thuật, học tập và nghiên cứu các vấn đề chuyên môn, tạo cơ hội cho người học nâng cao kiến thức và ý thức về những khác biệt văn hoá liên quan đến việc sử dụng ngoại ngữ hợp tác trong lao động và giao tiếp.        

7. Kỹ năng giao tiếp

- Học phần này cung cấp cho người học những khái quát chung về giao tiếp và kỹ năng giao tiếp, một số kỹ năng giao tiếp cơ bản như kỹ năng làm quen, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng nói trước đám đông, kỹ năng giải quyết xung đột và kỹ năng khắc phục khó khăn trong giao tiếp, đồng thời học phần này cũng đề cập tới việc vận dụng kỹ năng giao tiếp trong tìm kiếm việc làm và tại nơi làm việc.

- Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng định nghĩa được khái niệm giao tiếp và kỹ năng giao tiếp; xác định được vai trò của giao tiếp, các hình thức và phương tiện giao tiếp; nêu được các nguyên tắc giao tiếp và ý nghĩa của các nguyên tắc đó trong giao tiếp; phân loại được các kỹ năng giao tiếp; trình bày và thực hiện được một số kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống như kỹ năng làm quen, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng nói trước đám đông, kỹ năng giải quyết xung đột và kỹ năng khắc phục khó khăn trong giao tiếp; xác định và vận dụng được các kỹ năng giao tiếp cơ bản trong gia đình, nhà trường, xã hội, trong tìm kiếm việc làm và tại nơi làm việc.

8. Khởi tạo doanh nghiệp  

- Học phần này trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về doanh nghiệp, sản phẩm và thị trường của doanh nghiệp; kinh doanh và định hướng ngành nghề kinh doanh; các bước lập kế hoạch kinh doanh và thực thi kế hoạch kinh doanh.

- Sau khi học xong học phần này, người học trình bày được những khái niệm cơ bản về doanh nghiệp và kinh doanh, có khả năng lập kế hoạch kinh doanh và xây dựng kế hoạch hành động để khởi sự kinh doanh trong một lĩnh vực của nền kinh tế.

9. Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả           

- Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản nhất về năng lượng và tình hình sử dụng năng lượng, nhiên liệu, tài nguyên thiên nhiên hiện nay; các chính sách về sử dụng năng lượng của nước ta cũng như của một số quốc gia trên thế giới.

- Sau khi học xong học phần này, người học hiểu và giải thích được các khái niệm, thuật ngữ cơ bản về năng lượng và vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, các dạng năng lượng mới; các chính sách sử dụng năng lượng của nước ta cũng như một số quốc gia trên thế giới, quá trình sản xuất, truyền tải, cung cấp, phân phối và sử dụng điện năng. Đồng thời, giúp người học hình thành được ý thức, thái độ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tuyên truyền, giáo dục cho những người xung quanh ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, an toàn.

10. Tiếng Việt thực hành 

- Học phần này cung cấp những kiến thức cơ bản về các đặc điểm của tiếng Việt; khái niệm về ngữ âm và các chức năng của các yếu tố trong âm tiết tiếng Việt. Các kiến thức và kỹ năng cơ bản về cách dùng dấu câu và viết đúng chính tả; sử dụng từ ngữ tiếng việt đúng ngữ cảnh; sử dụng các quy tắc ngữ pháp vào viết đúng câu; kỹ năng tạo lập văn bản, dùng từ và đặt câu.

- Sau khi học xong học phần này, người học sửa được các lỗi thông thường trong các văn bản về chính tả, ngôn từ, câu văn, trình bày, bố cục.

11. Văn bản quản lý nhà nước

- Học phần này cung cấp những kiến thức cơ bản về văn bản quản lý nhà nước: Khái niệm, chức năng, phân loại văn bản quản lý nhà nước; thể thức văn bản quản lý nhà nước; thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tiêu chuẩn hóa văn bản.

- Sau khi học xong học phần này, người học hiểu được khái niệm, chức năng của văn bản quản lý nhà nước; các loại văn bản quản lý nhà nước; các quy định hiện hành về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản.

12. Tâm lý học đại cương

- Học phần này cung cấp những kiến thức chung của tâm lý học; cơ sở tự nhiên và cơ sở xã hội của tâm lý con người; sự hình thành và phát triển của tâm lý, ý thức; hoạt động nhận thức, trí nhớ, ngôn ngữ, nhân cách.

- Sau khi học xong học phần này, người học trình bày được những khái niệm cơ bản về tâm lý con người, cơ sở tự nhiên và xã hội của tâm lý con người, vai trò của hoạt động giao tiếp đối với sự phát triển nhân cách; đặc điểm, vai trò của các quá trình nhận thức; quy luật và vai trò của tình cảm; các phẩm chất, thuộc tính tâm lý của nhân cách. giải thích và biết cách hành xử phù hợp với các quy luật, bản chất của tâm lý.

13. Văn hóa công sở   

- Học phần này cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về văn hóa, môi trường văn hóa tại công sở, các biện pháp xây dựng môi trường văn hóa công sở và các biện pháp cụ thể để ứng xử một cách có văn hóa trong công việc sau này.

- Sau khi học xong học phần này, người học trình bày được những kiến thức chung về văn hóa công sở.

14. Luật hành chính

- Học phần này cung cấp các kiến cơ bản về pháp luật hành chính; các quan hệ pháp luật hành chính; phương pháp điều chỉnh pháp luật hành chính; trách nhiệm của cá nhân và tổ chức cũng như các thủ tục cần thiết để đảm bảo thực thi pháp luật hành chính

- Sau khi học xong học phần này, người học trình bày được các khái niệm cơ bản về pháp luật hành chính nhà nước, chủ thể của pháp luật hành chính, một số vấn đề cơ bản về cưỡng chế hành chính và trách nhiệm hành chính và có thể vận dụng trong quá trình làm việc, đảm bảo thực thi nghiêm chỉnh pháp luật hành chính.

15. Tin học văn phòng

- Học phần này cung cấp những kiến thức, kỹ năng cơ bản về Microsoft word; Microsoft Excel, Power Point; giúp người học nhập và khai thác dữ liệu trên các phần mềm chuyên dụng.

- Sau khi học xong học phần này, người học thực hiện được những kỹ năng soạn thảo văn bản; in ấn; nhập và khai thác trên các phần mềm chuyên dụng; khai thác Internet; gửi và nhận thư điện tử (email).

16. Quản trị văn phòng

- Học phần này cung cấp những kiến thức tổng quan về văn phòng, văn phòng hiện đại, quản trị văn phòng; tổ chức và hoạt động của một số văn phòng.

- Sau khi học xong học phần này, người học hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ chức của văn phòng và chức năng, nhiệm vụ của văn phòng, văn phòng hiện đại; tổ chức thực hiện công việc trong văn phòng một cách khoa học, quản lý được các tài sản trong văn phòng.

17. Tổ chức cơ quan nhà nước

- Học phần này cung cấp những vấn đề cơ bản về tổ chức các cơ quan nhà nước Việt Nam: Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước; chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động, mối quan hệ giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước.

- Sau khi học xong học phần này, người học hiểu được các khái niệm, cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước Việt Nam và nhiệm vụ của từng cơ quan trong bộ máy đó.

18. Nghiệp vụ thư ký   

- Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng cơ bản về các nghiệp vụ của thư ký: Tiếp - đãi khách; thu thập, cung cấp thông tin cho lãnh đạo, tổ chức liên lạc cho lãnh đạo; xây dựng và quản lý chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức hội nghị; tổ chức phòng làm việc; tổ chức các chuyến đi công tác cho lãnh đạo.

- Sau khi học xong học phần này, người học hiểu và thực hiện được một số nghiệp vụ cơ bản của thư ký tại cơ quan, tổ chức.

19. Nghiệp vụ văn thư 1

- Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức tổng quan về công tác văn thư như: Khái niệm, yêu cầu, nội dung của công tác văn thư; trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ công tác văn thư trong cơ quan; những kiến thức và kỹ năng về quy trình nghiệp vụ công tác văn thư trong cơ quan, tổ chức; quy trình quản lý văn bản đi; quản lý và sử dụng con dấu.

- Sau khi học xong học phần này, người học hiểu được các khái niệm, yêu cầu và nội dung của công tác văn thư; thực hiện được các bước trong quy trình quản lý văn bản đi; quản lý và sử dụng con dấu.

20. Nghiệp vụ văn thư 2

- Học phần này cung cấp cho  người học những kiến thức, kỹ năng về quy trình quản lý và giải quyết văn bản đến; phương pháp lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ hiện hành; tổ chức lao động khoa học trong công tác văn thư.

- Sau khi học xong học phần này, người học thực hiện được các bước trong quy trình quản lý và giải quyết văn bản đến; lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ cho lưu trữ hiện hành; lựa chọn phương pháp tổ chức lao động khoa học trong công tác văn thư.

21. Nghiệp vụ lưu trữ 1

- Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức tổng quát về tài liệu lưu trữ và công tác lưu trữ; một số nghiệp vụ cơ bản của công tác lưu trữ như: Xác định giá trị tài liệu lưu trữ; thu thập và bổ sung tài liệu; phân loại, chỉnh lý tài liệu lưu trữ.

- Sau khi học xong học phần này, người học thực hiện được việc xác định giá trị tài liệu lưu trữ; thu thập và bổ sung tài liệu; phân loại, chỉnh lý tài liệu lưu trữ.

22. Nghiệp vụ lưu trữ 2

- Học phần này cung cấp những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ thống kê tài liệu lưu trữ; xây dựng công cụ tra cứu; bảo quản an toàn tài liệu; tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ.

- Sau khi học xong học phần này, người học thực hiện được việc thống kê tài liệu lưu trữ; xây dựng công cụ tra cứu; bảo quản an toàn tài liệu; tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ.

23. Sử dụng trang thiết bị văn phòng    

- Học phần này cung cấp các kiến thức tổng quan về trang thiết bị văn phòng; kiến thức và kỹ năng sử dụng các trang thiết bị truyền thống và trang thiết bị chuyên dụng; sử dụng các trang thiết bị bảo quản tài liệu và các đồ dùng trong văn phòng.

- Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng sử dụng an toàn, thành thạo và có hiệu quả các trang thiết bị văn phòng đặc biệt là các thiết bị chuyên dụng nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

24. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư

- Học phần này cung cấp những kiến thức, kỹ năng cơ bản trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư - lưu trữ; sử dụng một số phần mềm chuyên dụng trong công tác hành chính, văn thư, lưu trữ.

- Sau khi học xong học phần này, người học có thể sử dụng được một số phần mềm chuyên dụng trong việc quản lý văn bản đi - đến; lựa chọn thông tin, xử lý tin, quản lý và tra tìm tài liệu lưu trữ.

25. Kỹ thuật soạn thảo văn bản   

- Học phần này cung cấp những kiến thức, kỹ năng về soạn thảo văn bản: Quyết định (cá biệt), công văn, báo cáo, giấy mời, biên bản, giấy đi đường, phiếu gửi.

- Sau khi học xong học phần này, người học soạn thảo được các loại văn bản quản lý thông thường trên.

26. Nhập môn khoa học Thư viện thông tin

- Học phần này cung cấp cho người học có cái nhìn tổng quát về thư viện và các cơ quan thông tin, cách sử dụng hệ thống công cụ tra cứu: Mục lục, các tài liệu tra cứu và các thư viện để tìm thông tin; xây dựng được các danh mục tài liệu tham khảo phục vụ học tập và nghiên cứu khoa học; lựa chọn phương pháp đọc tài liệu có hiệu quả.

- Sau khi học xong học phần này, người học có thể tự thu thập thông tin, xử lý và cung cấp thông tin cho lãnh đạo, quản lý và làm được một số nghiệp vụ cơ bản của thư viện.

27. Quản lý nhà nước

- Học phần này cung cấp những kiến thức cơ bản về nhà nước: Khái niệm, chức năng, nguyên tắc, các hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước.

- Sau khi học xong học phần này, người học hiểu được các nhiệm vụ chủ yếu của nhà nước khi thực hiện hoạt động quản lý trên từng lĩnh vực.

28. Thủ tục hành chính

- Học phần này cung cấp những kiến thức cơ bản về thủ tục hành chính; nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính; thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực cụ thể; cải cách thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực trong cơ quan hành chính nhà nước.

- Sau khi học xong học phần này, người học trình bày được những kiến thức cơ bản về thủ tục hành chính; những quy định hiện hành của nhà nước về cải cách thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực trong cơ quan hành chính nhà nước và thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực.

29. Tâm lý học quản lý

- Học phần này cung cấp những kiến thức cơ bản của tâm lý học quản lý: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu; đặc điểm, cấu trúc của hoạt động quản lý; những đặc điểm tâm lý cơ bản của đối tượng quản lý và người lãnh đạo; giao tiếp trong hoạt động quản lý.

- Sau khi học xong học phần này, người học trình bày được những khái niệm cơ bản của tâm lý học quản lý; các đặc điểm tâm lý, nhân cách của người quản lý và đối tượng quản lý; biết ứng xử, xử lý các tính huống thường xảy ra trong hoạt động của cơ quan, tổ chức.

30. Kỹ thuật đánh máy vi tính

- Học phần này cung cấp những kiến thức, kỹ năng cơ bản để người học có khả năng đánh máy nhanh và trình bày các loại văn bản bằng tiếng Việt, tiếng Anh theo đúng quy định.

- Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng đánh máy vi tính bằng phương pháp mười ngón tay; trình bày các loại hình văn bản theo đúng qui định hiện hành.

31. Công tác văn thư, lưu trữ trong cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội         

- Học phần này cung cấp những kiến thức cơ bản về nội dung công tác văn thư,  lưu trữ ở cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội: Hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; hệ thống văn bản và thẩm quyền ban hành văn bản, thể thức văn bản của các tổ chức này; tổ chức quản lý văn bản, lập hồ sơ và một số quy trình nghiệp vụ công tác lưu trữ tài liệu của cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội.

- Sau khi học xong học phần này, người học trình bày được những kiến thức cơ bản về hệ thống tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội; các khâu nghiệp vụ cơ bản của công tác văn thư, lưu trữ trong các tổ chức Đảng, chính trị - xã hội.

32. Công tác văn thư, lưu trữ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn)

- Học phần này cung cấp những kiến thức cơ bản về hệ thống văn bản ở cấp xã; tổ chức, quản lý, giải quyết văn bản đi, đến; lập hồ sơ hiện hành; các nghiệp vụ của công tác văn thư, lưu trữ ở UBND cấp xã.

- Sau khi học xong học phần này, người học trình bày được những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ văn thư lưu trữ ở cấp xã.

33. Công tác văn thư, lưu trữ trong doanh nghiệp       

- Học phần này cung cấp những kiến thức cơ bản về đặc điểm tổ chức và hoạt động các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam; tổ chức và quản lý công tác văn thư, lưu trữ trong các doanh nghiệp: tổ chức soạn thảo, ban hành văn bản và quản lý, sử dụng con dấu trong các doanh nghiệp; tổ chức quản lý văn bản, tổ chức lập hồ sơ hiện hành trong các doanh nghiệp; thu thập bổ sung, xác định giá trị, chỉnh lý, bảo quản, tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ trong các doanh nghiệp.

- Sau khi học xong học phần này, người học trình bày được những khái niệm cơ bản về các loại hình doanh nghiệp và nghiệp vụ công tác văn thư - lưu trữ trong doanh nghiệp.

34. Thực tập Nghiệp vụ văn thư

- Học phần này rèn luyện cho người học những kỹ năng tay nghề về quản lý văn bản đi; quản lý và giải quyết văn bản đến; quản lý và sử dụng con dấu; lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ hiện hành.

- Sau khi thực tập xong học phần này, người học thực hiện thành thạo các thao tác nghiệp vụ trong quy trình quản lý và giải quyết văn bản đi - đến; quản lý và sử dụng con dấu; lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ hiện hành.         

35. Thực tập Nghiệp vụ lưu trữ  

- Học phần này rèn luyện tay nghề cho người học những kỹ năng cơ bản về công tác lưu trữ như: Xác định giá trị tài liệu; thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ; phân loại, chỉnh lý tài liệu lưu trữ; thống kê tài liệu lưu trữ; xây dựng một số công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ tại cơ sở thực tập.

- Sau khi thực tập xong học phần này, người học thực hiện được một số khâu nghiệp vụ lưu trữ.

36. Thực tập Tin học ứng dụng 

- Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức và rèn luyện kỹ năng về sử dụng các phần mềm chuyên dụng về quản lý, thống kê, tra tìm văn bản, hồ sơ, tài liệu.

- Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng sử dụng thành thạo một số phần mềm chuyên dụng về quản lý văn bản, thống kê và tra tìm văn bản hồ sơ, tài liệu.

37. Thực tập tốt nghiệp

- Học phần này giúp người học hệ thống hoá và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế để thực hiện công việc của cán sự văn thư tại các cơ quan, tổ chức.

- Kết thúc đợt thực tập, người học phải nộp báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của cơ sở đào tạo. Báo cáo chuyên đề phải được đánh giá từ 5 điểm trở lên.

 

VI. Các điều kiện thực hiện chương trình

1. Đội ngũ giáo viên thực hiện chương trình

Để triển khai thực hiện chương trình đào tạo có chất lượng và hiệu quả, cơ sở đào tạo cần có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng.

- Đội ngũ giáo viên phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Luật giáo dục và Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp hiện hành.

- Số lượng giáo viên phải đảm bảo để tỷ lệ số người học/giáo viên phù hợp theo quy định, trong đó đội ngũ giáo viên cơ hữu của các bộ môn phải đảm bảo tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo.

- Ngoài ra, giáo viên tham gia giảng dạy cần có trình độ tin học, ngoại ngữ và kinh nghiệm thực tế về Hành chính văn thư để hỗ trợ, phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu.

2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị

Để triển khai thực hiện chương trình đào tạo có chất lượng và hiệu quả, các cơ sở đào tạo phải chuẩn bị các phòng thực tập với các trang thiết bị và công nghệ tương ứng:

- Phòng thực hành văn thư phải có văn bản, tài liệu và các trang thiết bị: Văn bản đi, đến; các mẫu sổ đăng ký, chuyển giao văn bản; các loại con dấu; máy photocopy, máy fax, máy scan, máy hủy tài liệu, máy projector, máy in và một số loại văn phòng phẩm như: giá để bút, các loại bút, giá để dấu…

-  Phòng thực hành lưu trữ với các trang thiết bị: Giá tài liệu; hồ sơ, tài liệu và các công cụ tra cứu.

- Phòng thực hành tin học có nối mạng Internet và các phần mềm chuyên dụng dùng trong công tác văn thư, lưu trữ.

- Phòng Lab học ngoại ngữ.

- Thư viện: Có đủ các đầu sách, giáo trình, tập bài giảng các học phần theo chương trình.

Ngoài ra, cơ sở đào tạo phải có mối quan hệ, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hướng dẫn, hoàn thành nội dung các đợt thực tập thực tế cho người học.

 

VII. Hướng dẫn sử dụng chương trình để thiết kế các chương trình đào tạo cụ thể

1. Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp ngành Hành chính văn thư quy định cụ thể về nội dung và khối lượng kiến thức, kỹ năng, tỷ lệ giữa lý thuyết, thực hành, thực tập của khóa học 2 năm đào tạo cán sự văn thư. Chương trình được cấu trúc thành một hệ thống hoàn chỉnh và phân bố hợp lý về thời gian, phù hợp với quy định của Luật giáo dục nhằm đáp ứng mục tiêu và yêu cầu chất lượng đào tạo.

Chương trình bao gồm các học phần chung, các học phần cơ sở, học phần chuyên môn, thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp, đồng thời phân bố thời lượng đối với từng học phần, phân bố thời lượng lý thuyết, thực hành và thực tập trong các học phần và toàn bộ chương trình. Ngoài ra chương trình còn giới thiệu danh mục các học phần và mô tả nội dung từng học phần trong chương trình, xác định điều kiện thực hiện chương trình nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, đồng thời quy định nội dung thi tốt nghiệp khóa học.   

Danh mục các học phần và khối lượng kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình chỉ là quy định mức tối thiểu, trong đó có các học phần bắt buộc và các học phần tự chọn. Các học phần bắt buộc là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức chủ yếu của mỗi chương trình, bắt buộc người học phải tích luỹ. Học phần tự chọn là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức cần thiết, đựơc tự chọn nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp để tích luỹ đủ số đơn vị học trình quy định. Trong chương trình này quy định 1 đơn vị học trình bằng 15 tiết học lý thuyết; bằng 30 tiết đến 45 tiết học thực hành, thí nghiệm, thảo luận, tham quan, bài tập; bằng 45 giờ đến 60 giờ thực tập; 1 tiết học có thời lượng là 45 phút, 1 giờ thực tập có thời lượng là 60 phút.

2. Chương trình được thiết kế theo hướng thuận lợi cho việc phát triển các chương trình đào tạo cụ thể. Có thể kết cấu lại chương trình của các học phần tự chọn trong các học phần cơ sở và chuyên môn để phù hợp với kế hoạch đào tạo của các trường và có thể xây dựng thành chương trình đào tạo các ngành khác; trong đó khối lượng kiến thức, kỹ năng đào tạo chuyên ngành là 30% tổng khối lượng kiến thức, kỹ năng được bố trí cho các học phần chuyên môn, thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp. Có thể thiết kế chương trình đào tạo liên thông từ Trung cấp chuyên nghiệp lên Cao đẳng, Đại học bằng cách bổ sung các học phần, các nội dung còn thiếu của chương trình đào tạo trình độ Cao đẳng, Đại học.

3. Căn cứ các quy định của chương trình khung này, đồng thời căn cứ vào mục tiêu, đối tượng tuyển sinh, thời gian đào tạo, yêu cầu sử dụng nhân lực và điều kiện thực tiễn, các trường xây dựng thành chương trình đào tạo cụ thể của trường mình và lập kế hoạch đào tạo toàn khóa, kế hoạch đào tạo từng năm học để triển khai thực hiện chương trình. Thành phần tham gia xây dựng chương trình đào tạo cụ thể của trường là những cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy về Hành chính văn thư, cán bộ Hành chính văn thư trong các cơ quan, tổ chức, có liên quan đến chuyên môn, trong đó cần lựa chọn những người có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế và uy tín. Chương trình đào tạo cụ thể phải được tổ chức thẩm định theo Quy định về thẩm định chương trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Mục tiêu đào tạo phải được cụ thể hoá từ chương trình khung trên cơ sở chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng, thái độ cũng như vị trí và nhiệm vụ phải thực hiện tại nơi làm việc mà người học cần đạt được. Cấu trúc kiến thức, kỹ năng trong chương trình đào tạo phải phù hợp định hướng mục tiêu đào tạo. Thời gian thực tập (bao gồm thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp) được xem như các học phần trong chương trình đào tạo và phải xác định mục tiêu, nội dung, kế hoạch chặt chẽ và được thực hiện tập trung tại trường hoặc tại các cơ  quan, tổ chức. Kế hoạch đào tạo phải đảm bảo triển khai đúng chương trình đào tạo, đồng thời vận dụng linh hoạt, phù hợp với đối tượng đào tạo, điều kiện hoàn cảnh cụ thể, việc bố trí các học phần phải đảm bảo tính lôgíc, thuận lợi và hiệu quả.

4.Việc đánh giá kết quả học tập của người học trong quá trình đào tạo và khi kết thúc khóa học được thực hiện theo quy định tại Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Bản quyền 2008 - 2025 @ Thongtintuyensinh.vn
Hosting @ MinhTuan

Trang chủ Giới thiệu Liên hệ Về đầu trang