Ngành Tài chính – Ngân hàng
Ngành đào tạo: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG (Finance and Banking)
Trình độ đào tạo: Cao đẳng
Thời gian đào tạo: 3 năm.
MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
Sinh viên tốt nghiệp ngành Tài chính – Ngân hàng trình độ cao đẳng có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và sức khoẻ tốt; nắm vững các kiến thức cơ bản về quản lý kinh doanh, các kiến thức về tài chính – ngân hàng, marketing, kế toán và kinh tế; thành thạo các kỹ năng nghiệp vụ trong lĩnh vực chuyên môn; có khả năng tự học tập để thích ứng với môi trường làm việc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể đảm nhiệm các công việc chuyên môn về tài chính – ngân hàng ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc tất cả các thành phần kinh tế, các đơn vị, tổ chức và các cơ quan hành chính sự nghiệp.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Danh mục các học phần bắt buộc
Kiến thức giáo dục đại cương
|
1
|
Triết học Mác – Lênin
|
6
|
Ngoại ngữ
|
2
|
Kinh tế chính trị Mác-Lênin
|
7
|
Toán cao cấp
|
3
|
Chủ nghĩa xã hội khoa học
|
8
|
Tin học đại cương
|
4
|
Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
|
9
|
Giáo dục Thể chất
|
5
|
Tư tưởng Hồ Chí Minh
|
10
|
Giáo dục Quốc phòng
|
Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp
|
a. Kiến thức cơ sở của khối ngành và ngành
|
1
|
Kinh tế vi mô
|
4
|
Nguyên lý kế toán
|
2
|
Pháp luật kinh tế
|
5
|
Quản trị học
|
3
|
Nguyên lý thống kê
|
6
|
Marketing căn bản
|
b. Kiến thức ngành
|
1
|
Tài chính học
|
4
|
Tài chính quốc tế
|
2
|
Tiền tệ – Ngân hàng
|
5
|
Thị trường tài chính
|
3
|
Tài chính doanh nghiệp
|
|
|
Nội dung các học phần bắt buộc (phần Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp)
11. Kinh tế vi mô
Môn học trang bị những kiến thức cơ bản giúp cho sinh viên hiểu và biết cách phân tích các vấn đề về sử dụng nguồn lực một cách tối ưu trong phạm vi từng đơn vị kinh tế. Mặt khác, môn học cũng cung cấp những kiến thức cơ bản làm nền tảng để nghiên cứu nhiều môn học khác như: kinh tế học công cộng, kinh tế đầu tư, kinh tế quốc tế, kinh tế các ngành.
Pháp luật kinh tế
Học phần cung cấp cho sinh viên những kiến thức và hiểu biết cơ bản về những quy định pháp luật của Việt Nam liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; địa vị pháp lý của các doanh nghiệp; hành vi, phương thức thực hiện và các chế tài với hành vi kinh doanh; quy định về sử dụng lao động trong kinh doanh, các quy định về hợp đồng kinh tế; tranh chấp kinh tế và giải quyết các tranh chấp kinh tế trong hoạt động kinh doanh; phá sản doanh nghiệp.
Nguyên lý thống kê.
Cung cấp những vấn đề lý luận về khoa học thống kê, đối tượng nghiên cứu của nó là mặt lượng trong mối liên quan đến mặt chất của các hiện tượng king tế- xã hội, số lớn gắn liền với những điều kiện về không gian và thời gian cụ thể. Nội dung cơ bản của học phần là nghiên cứu quá trình tổ chức điều tra, tổng hợp số liệu, phân tích và dự đoán các hiện tượng kinh tế - xã hội bằng các phương pháp cụ thể như phân tổ thống kê, số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, mode, số trung vị, điều tra chọn mẫu, hồi quy tương quan, dãy số biến động theo thời gian, chỉ số.
Nguyên lý kế toán
Học phần trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản của kế toán: khái niệm, đối tượng nghiên cứu, nguyên tắc, chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán; Học phần còn nghiên cứu sâu các phương pháp kế toán cơ bản như phương pháp chứng từ, phương pháp tính giá, phương pháp đối ứng tài khoản, nội dung và các hình thức tổ chức công tác kế toán.
Quản trị học
Cung cấp những kiến thức cơ bản về quản trị học được vận dụng trong kinh doanh như: bản chất, đối tượng nghiên cứu, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của quản trị học. Học phần đi sâu nghiên cứu các chức năng của quản trị như: Quản trị sản xuất và tác nghiệp, môi trường kinh doanh, quyết định trong kinh doanh, hoạch định chiến lược, quản trị nguồn nhân lực và một số vấn đề trong quản trị hiện đại như: quản trị sự thay đổi của một tổ chức, quản trị xung đột, quản trị rủi ro.
Marketing căn bản
Học phần cung cấp những kiến thức căn bản về các nguyên lý marketing và việc vận dụng vào thực tiễn kinh doanh, bao gồm: Định nghĩa marketing hiện đại; Đại cương hoạt động marketing của doanh nghiệp như môi trường marketing và thị trường của doanh nghiệp; Nhận dạng nhu cầu và hành vi khách hàng; Phương pháp luận nghiên cứu marketing và nguyên lý ứng xử của doanh nghiệp với thị trường của nó, bao gồm: chiến lược và các chính sách marketing căn bản, tổ chức quản trị marketing của doanh nghiệp.
Tài chính học
Cung cấp những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính như: bản chất, chức năng của tài chính; Hệ thống tài chính, vị trí, vai trò của các khâu trong hệ thống tài chính; Lý luận về thị trường tài chính; Công tác kiểm tra tài chính; Khái quát những nội dung chủ yếu của hoạt động tài chính trong các lĩnh vực khác nhau như: NSNN, bảo hiểm, tín dụng, tài chính doanh nghiệp, tài chính quốc tế…
Tiền tệ – Ngân hàng
Học phần trang bị cho sinh viên những kiến thức chung về tiền tệ và cơ chế kiểm soát tiền tệ như: bản chất của tiền tệ, cung cầu tiền tệ, lạm phát tiền tệ, lãi suất, hoạt động của hệ thống trung gian tài chính, ngân hàng trung ương và việc sử dụng công cụ chính sách tiền tệ trong các điều kiện của nền kinh kế.
Tài chính doanh nghiệp
Cung cấp những vấn đề cơ bản về bản chất, chức năng, vai trò của tài chính doanh nghiệp, quản lý vốn kinh doanh, quản lý chi phí – doanh thu – lợi nhuận, quyết định đầu tư dài hạn, lập kế hoạch tài chính và phân tích tình hình tài chính của doanh nghịêp.
Tài chính quốc tế
Học phần cung cấp những vấn đề có liên quan tới sự vận động của các luồng tiền tệ giữa các quốc gia như: tỷ giá hối đoái và xác lập cán cân thanh toán quốc tế; Hoạt động của thị trường tài chính quốc tế; Hoạt động đầu tư quốc tế của các tổ chức kinh tế và tài chính công ty đa quốc gia; Hoạt động tài trợ quốc tế.
Thị trường tài chính
Học phần trang bị những kiến thức lý luận và ứng dụng thực hành về thị trường tài chính, thị trường tiền tệ, thị trường hối đoái, thị trường chứng khoán. Trên cơ sở đó, liên hệ vận dụng nghiên cứu trong điều kiện cụ thể thực tiễn Việt Nam.